1. Khởi nghiệp (Startup)
Doanh nghiệp mới sáng lập hoặc trong những
giai đoạn đầu phát triển. Không có độ dài thời gian cụ thể nào để xác định khi
nào thì doanh nghiệp hết được gọi là khởi nghiệp, trừ khi doanh nghiệp không
còn coi mình là khởi nghiệp nữa.
2. Nhà đầu tư (Investor)
Nhà đầu tư có thể là một công ty, một tổ chức
hoặc một cá nhân đơn lẻ nắm trong tay một lượng tiền nhất định. Những người này
sẽ đầu tư vào những dự án, sản phẩm khởi nghiêp khác nhau và mong muốn thu lại
lợi nhuận khi dự án đó thành công trong tương lai. Đối với nhà đầu tư, rủi ro
lớn nhất là dự án không thành công hoặc sản phẩm không được khách hàng chấp
nhận. Thông thường, những dự án có độ rủi ro càng cao thì tỷ lệ lợi nhuận càng
lớn. Vì vậy, trong nhiều trường hợp, nhà đầu tư kiêm luôn việc tư vấn chiến
lược, hoạch định, hỗ trợ mối quan hệ cho startup để đảm bảo một tỷ lệ thành
công cao nhât. Do đó, sợi dây liên kết giữa startup và nhà đầu tư không chỉ có
vốn mà còn là kiến thức, kinh nghiệm trên thị trường. Tại Việt Nam, có một số
quỹ đầu tư nổi tiếng như Mekong Capital, IDG Venture VietNam, Dragon Capital,
VinaCapital, CyberAgent Ventures.
Nhà đầu tư có 2 kiểu chính:
Đầu tư thiên thần – Angel Investor: Đây là
những nhà đầu tư với số vốn nhỏ, thường xuất phát từ tài sản cá nhân và dành
cho những doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu tiên, phát triển ý tưởng thành
sản phẩm cụ thể. Số vốn này sẽ dành để trang trải cho việc nghiên cứu phát
triển sản phẩm để có thể tạo ra doanh thu và thu hút sự chú ý của các nhà đầu
tư khác. Các dự án đầu tư thiên thần thường có giá trị nhỏ, tính rủi ro cao,
đòi hỏi thời gian chờ đợi dài (có thể tới 8 năm), và lợi nhuận chủ yếu chỉ đến
sau khi doanh nghiệp khởi nghiệp thành công, được định giá cao khi bán lại hoặc
đưa lên sàn chứng khoán.
Đầu tư mạo hiểm – Venture capitalist: Đây là
nhà đầu tư với số vốn lớn hơn nhiều so với đầu tư thiên thần. Những nhà đầu tư
này thường rót vốn cho những doanh nghiệp đã có khách hàng và doanh thu, muốn
mở rộng thị trường và quy mô doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thành công trong
tương lai, lợi nhuận mà các quỹ đầu tư mạo hiểm thu về sẽ rất lớn. Mặc dù vậy,
tỷ lệ rủi ro bao giờ cũng đi kèm với giới đầu tư, tuy nhiên họ là những người
có kinh nghiệm dày dặn để đánh giá được những rủi ro và tỷ lệ thành công của
mỗi doanh nghiệp. Nhà đầu tư mạo hiểm thường đầu tư vào những doanh nghiệp có
đội ngũ nhân lực tốt, có khả năng phát triển sản phẩm chất lượng và có tính
cạnh tranh cao trên thị trường. Điều này sẽ làm tăng khả năng thành công cũng
như giảm thiểu tỷ lệ rủi ro cho nhà đầu tư.
3. Tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp: Vườn ươm doanh
nghiệp (Incubator) và tăng tốc doanh nghiệp (Accelerator)
Về cơ bản, họ đều là những doanh nghiệp, tổ
chức đứng ra tư vấn về cả pháp lý lẫn chuyên môn, cung cấp không gian làm việc
để giúp cho các startups có thể trưởng thành nhanh chóng, sớm đưa được sản phẩm
ra thị trường, sớm tìm được khách hàng/nhà đầu tư.
Tuy nhiên, Incubator hoạt động trong một
không gian và thời gian khác với Accelerator. Không gian của Incubator thường
rộng lớn hơn môi trường của Accelerator. Thời gian của Incubator dành cho
startup thường bắt đầu từ giai đoạn đầu khởi nghiệp và kéo dài nhiều năm, có
khi từ 3-5 năm. Trong khi thời gian của một khóa Accelerator chỉ kéo dài 4
tháng. Cổ phần của Incubator trong startup lớn hơn, thường chiếm 20% hoặc hơn,
trong khi cổ phần tính cho Accelerator chỉ chiếm từ 6-10%.
Hiện nay, có một số Incubator và Accelerator
tại Việt Nam có thể kể đến như: Dự án Silicon Valley Việt Nam, dự án FIRST của
Bộ Khoa học và Công nghệ, Younet Incubator, Topica Founder Institute, X-
Incubator, HATCH ! PROGRAM v.v..
4. Gọi vốn:
Gọi vốn (funding) là khái niệm các startup
kêu gọi nhà đầu tư rót vốn cho doanh nghiệp của mình. Thông thường, quá trình
gọi vốn diễn ra qua nhiều vòng (round) khác nhau và trước mỗi vòng cấp vốn, giá
trị doanh nghiệp sẽ được định giá lại:
Seed funding: Vòng đầu tư hạt giống, tại đây,
startup sẽ nhận đầu tư từ những nhà đầu tư thiên thần.
Series A: Đây là vòng cấp vốn đầu tiên của những quỹ đầu tư mạo hiểm, doanh nghiệp nhận được đầu tư serie A thường là những doanh nghiệp đã có doanh thu và có nhu cầu mở rộng quy mô doanh nghiệp.
Series B, Series C v.v..: Đây là các vòng cấp vốn tiếp theo tùy vào đặc thù của từng doanh nghiệp và mô hình kinh doanh.
Series A: Đây là vòng cấp vốn đầu tiên của những quỹ đầu tư mạo hiểm, doanh nghiệp nhận được đầu tư serie A thường là những doanh nghiệp đã có doanh thu và có nhu cầu mở rộng quy mô doanh nghiệp.
Series B, Series C v.v..: Đây là các vòng cấp vốn tiếp theo tùy vào đặc thù của từng doanh nghiệp và mô hình kinh doanh.
5. Bootstrapping
Đây là hình thức người khởi nghiệp tự bỏ vốn
ra xây dựng và phát triển doanh nghiệp mà không cần đến nhà đầu tư. Hình thức
này có ưu điểm là khởi nghiệp sẽ hoàn toàn tự chủ được nguồn vốn cũng như không
bị phụ thuộc vào nhà đầu tư trong tương lai, tuy nhiên sẽ có hạn chế là không
tiếp xúc được với những kinh nghiệm và mối quan hệ từ các nhà đầu tư cũng như
việc tự xoay sở nguồn vốn sẽ khiến khởi nghiệp không có sự tập trung cao độ
nhất vào doanh nghiệp
6. Exiting
Đây là lúc để startup founder trở thành triệu
phú. Khi đó, khởi nghiệp sẽ hoàn lại vốn cho nhà đầu tư theo một tỷ lệ đã thỏa
thuận từ trước. Có 2 cách để làm việc này:
Mua bán và sáp nhập (Merger and Acquisition):
Khởi nghiệp bán công ty và thu về một số lượng tiền mặt đủ lớn. Việc mua bán có
thể là toàn bộ doanh nghiệp hoặc từng phần, từ sản phẩm, sỡ hữu trí tuệ, hay
nhân sự…
Đưa công ty lên sàn chứng khoán (IPO): lúc
này tất cả mọi người đều có thể trở thành nhà đầu tư cho doanh nghiệp bằng cách
mua cổ phiếu mà công ty bán ra. Lúc này, công ty tư nhân sẽ trở thành công ty
đại chúng, và không còn được coi là startup nữa.
Theo: Appota.
Theo: Appota.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét